Theo đó, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định, chỉ có 2 trường hợp người lao động mới được hưởng chế độ ốm đau, đó là:
Đang tham gia BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền;
Đang tham gia BHXH bắt buộc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý không giải quyết chế độ ốm đau với các trường hợp:
Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Bên cạnh đó, theo Quyết định 166/QĐ-BHXH, thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày tính từ quay trở lại làm việc.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của người lao động, doanh nghiệp phải lập Mẫu số 01B-HSB rồi gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ ốm đau cho người lao động
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Hình thức chi trả tiền chế độ ốm đau:
+ Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp sau khi cơ quan BHXH đã chuyển trợ cấp cho doanh nghiệp.
+ Nhận qua thẻ ATM của người lao động.
+ Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH nếu chưa nhận tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó đã chuyển lại cho cơ quan BHXH.