Lược đồ | Đại lý bảo hiểm Tổng số 58 bản ghi | Cập nhật đến: 17-Aug-2023 |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
1/1/2023 | Thay mới Quy chế cấp các loại chứng chỉ bảo hiểm và đại lý bảo hiểm ![]() (Thông tư số 69/2022/TT-BTC)
Thông tư ban hành mới quy định về đào tạo, thi, cấp các loại chứng chỉ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm và chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Xem thêm Đáng chú ý, theo Điều 19 Thông tư này, các chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 1/1/2023 chỉ được sử dụng đến 31/12/2025 và phải chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước ngày 31/12/2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023. Thay thế Thông tư số 125/2018/TT-BTC |
![]() |
26/12/2020 | Nâng hạn mức chi khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm sức khỏe ![]() (Thông tư số 89/2020/TT-BTC)
Thông tư sửa đổi các Thông tư liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm, gồm: Xem thêm 1. Thông tư số 50/2017/TT-BTC 2. Thông tư số 105/2016/TT-BTC 3. Thông tư số 195/2014/TT-BTC 4. Thông tư số 115/2014/TT-BTC Một trong những sửa đổi quan trọng của Thông tư này là nâng hạn mức chi khen thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm từ 50% lên 100% hoa hồng bảo hiểm đối với nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe (khoản 5 Điều 1). Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 26/12/2020. Bãi bỏ Thông tư số 116/2014/TT-BTC |
![]() |
2/3/2020 | Điều kiện kinh doanh đại lý bảo hiểm đối với ngân hàng ![]() (Thông tư số 37/2019/TT-NHNN)
Thông tư quy định về điều kiện và phạm vi kinh doanh đại lý bảo hiểm đối với các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Xem thêm Theo đó, để làm đại lý bảo hiểm, ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện theo pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và trong giấy phép được NHNN cấp phải có ghi ngành nghề kinh doanh này (khoản 1, khoản 3 Điều 3). Khi đăng ký kinh doanh đại lý bảo hiểm, ngân hàng sẽ được thực hiện một hoặc một số các hoạt động sau: giới thiệu khách hàng; chào bán bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu hộ phí bảo hiểm; thu xếp việc giải quyết bồi thường bảo hiểm và các hoạt động khác có liên quan đến hợp đồng đại lý bảo hiểm (Điều 4). Cần lưu ý, ngân hàng không được sử dụng phí bảo hiểm thu được cho các mục đích khác ngoài các thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm (khoản 2 Điều 3). Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/3/2020. |
![]() |
1/9/2014 | Cho phép các Ngân hàng thương mại làm Đại lý bảo hiểm nhân thọ ![]() (Thông tư Liên tịch số 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN
![]() Theo Điều 3 Thông tư này, các Ngân hàng thương mại (kể cả chi nhánh ngân hàng được ngoài) được phép thành lập các Đại lý bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhằm thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: Xem thêm 1. Giới thiệu khách hàng 2. Chào bán bảo hiểm 3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm 4. Thu phí bảo hiểm 5. Thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm 6. Thực hiện các hoạt động, nghĩa vụ khác có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014. |
![]() |
26/4/2022 | Trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trên 100 triệu/năm phải khấu trừ thuế TNCN
(Công văn số 18178/CTHN-TTHT)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC Thuế TNCN của đại lý bảo hiểm được kê khai theo tháng hoặc quý và không phải quyết toán (điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC |
![]() |
21/7/2021 | Doanh thu phát sinh thêm ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm không được miễn thuế GTGT
(Công văn số 2701/TCT-CS)
Đối với doanh thu từ hợp đồng đại lý bán bảo hiểm, Tổng cục Thuế lưu ý, chỉ phần doanh thu phát sinh từ thực hiện các hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm mới được miễn khai nộp thuế GTGT theo khoản 7 Điều 4 và điểm đ, e khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Riêng phần doanh thu từ thực hiện các hoạt động khác ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm thì không được miễn nộp thuế GTGT. |
![]() |
3/12/2020 | Tiền thưởng cho đại lý bảo hiểm bị tính thuế GTGT?
(Công văn số 104144/CTHN-TTHT)
Các đại lý bảo hiểm khi được thưởng doanh số hoặc hỗ trợ tiền từ Công ty bảo hiểm, cần xác định khoản thưởng, hỗ trợ này là có điều kiện hay vô điều kiện để trích nộp thuế GTGT (khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Nếu các khoản tiền thưởng, hỗ trợ này là vô điều kiện và các đại lý không phải thực hiện bất cứ dịch vụ nào cho Công ty bảo hiểm thì được miễn xuất hóa đơn đồng thời miễn nộp thuế GTGT. Ngược lại, nếu các khoản tiền thưởng, hỗ trợ nêu trên có gắn với điều kiện phải thực hiện dịch vụ cho Công ty bảo hiểm thì đại lý phải xuất hóa đơn, trích nộp thuế GTGT 10%. |
![]() |
13/11/2020 | Thu nhập của đại lý bảo hiểm tính thuế theo tỷ lệ hay lũy tiến?
(Công văn số 99065/CT-TTHT)
Cá nhân làm đại lý bảo hiểm sẽ phải nộp thuế TNCN như thế nào đối với thu nhập được trả từ Tổng đại lý bảo hiểm? Xem thêm Trước hết, cần xác định rõ bản chất của "thu nhập" phát sinh là tiền lương, tiền công hay hoa hồng, tiền thưởng... để áp dụng thuế TNCN cho chính xác. Nếu đó là "tiền lương, tiền công", đồng thời cá nhân làm đại lý bảo hiểm không có HĐLĐ hoặc có HĐLĐ dưới 3 tháng với Tổng đại lý thì phải chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 10% và do Tổng đại lý khấu trừ, nộp thay (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Nếu đó là "hoa hồng, tiền thưởng, tiền hỗ trợ hay thu nhập khác" mà cá nhân làm đại lý bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, đồng thời tổng thu nhập trên 100 triệu/năm thì phải tự khai nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 5%. Tuy nhiên, miễn nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập không quá 100 triệu/năm (Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC |
![]() |
1/10/2020 | Chi phí tổ chức thi đua doanh số cho các đại lý bảo hiểm có được chấp nhận?
(Công văn số 87760/CT-TTHT)
Liên quan đến khoản chi tổ chức chương trình thi đua doanh số dành cho các đại lý bảo hiểm, Cục thuế TP. Hà Nội cho rằng nếu khoản chi này phù hợp với quy định tại Thông tư 09/2011/TT-BTC và đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC |
![]() |
21/8/2020 | Nhận tiền thưởng, đại lý bảo hiểm có phải xuất hóa đơn?
(Công văn số 77550/CT-TTHT)
Theo Công văn này, khoản tiền thưởng cho các đại lý bảo hiểm nếu không phải để thuê thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì được miễn lập hóa đơn và khai nộp thuế GTGT. Thay vào đó, chỉ cần lập chứng từ thu - chi. Xem thêm Ngoài ra, trường hợp bên chi tiền thưởng cho các đại lý bảo hiểm có thu lại khoản tiền thưởng này từ các nhà đồng bảo hiểm thì cũng được miễn lập hóa đơn, chỉ cần lập chứng từ thu. |
![]() |
26/12/2019 | Nhận tiền hỗ trợ, Đại lý bảo hiểm có phải xuất hóa đơn?
(Công văn số 96643/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Nếu đây là khoản hỗ trợ để các Đại lý thực hiện dịch vụ quảng cáo, tiếp thị... cho Công ty bảo hiểm thì khi nhận tiền phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT 10%. Ngược lại, nếu đây là khoản hỗ trợ vô điều kiện thì Đại lý chỉ cần lập phiếu thu và được miễn khai nộp thuế GTGT. |
![]() |
26/12/2019 | Chi thưởng cho đại lý bảo hiểm có cần hóa đơn?
(Công văn số 96644/CT-TTHT)
Theo Công văn này, trường hợp Công ty bảo hiểm chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ cho các đại lý nhưng kèm điều kiện phải thực hiện dịch vụ quảng cáo, tiếp thị bán hàng... thì cần yêu cầu đại lý phát hành hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%. Xem thêm Ngược lại, nếu Công ty bảo hiểm chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ cho các đại lý nhưng không kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ thì đại lý được miễn phát hành hóa đơn (chỉ lập phiếu thu) và miễn kê khai nộp thuế GTGT. |
![]() |
25/12/2019 | Phí khen thưởng đại lý bảo hiểm phải có hóa đơn và chịu thuế GTGT
(Công văn số 96155/CT-TTHT)
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, khoản phí khen thưởng đại lý bảo hiểm dựa trên chỉ tiêu doanh thu bán bảo hiểm không thuộc trường hợp được miễn lập hóa đơn và miễn kê khai nộp thuế GTGT. Xem thêm Theo đó, khi nhận khoản khen thưởng này, các đại lý bảo hiểm phải xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT 10%. |
![]() |
12/8/2019 | Hoa hồng đại lý bảo hiểm, xổ số chịu thuế TNCN 5%
(Công văn số 63593/CT-TTHT)
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC Công ty chi trả hoa hồng cho các cá nhân này có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 5%. |
![]() |
30/7/2019 | Hoa hồng chi trả cho đại lý bảo hiểm bị khống chế mức trần
(Công văn số 59838/CT-TTHT)
Theo khoản 2.35 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Tại Điều 5 Thông tư 50/2017/TT-BTC Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài, tỷ lệ chi khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm (Điều 22 Thông tư 50/2017/TT-BTC Theo đó, các khoản chi hoa hồng, khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm ngoài việc phải có hóa đơn, chứng từ thì còn phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ chi nêu trên. |
![]() |
10/8/2018 | Đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện gì?
(Công văn số 586/QLBH-PTTT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 Đối với doanh nghiệp làm đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện: thành lập hợp pháp và có nhân viên đại lý đảm bảo các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 86 nêu trên. |
![]() |
19/6/2018 | Nhận tiền hỗ trợ tiếp thị, đại lý bảo hiểm phải trích nộp 10% thuế GTGT
(Công văn số 41662/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Đối với các khoản hỗ trợ từ Công ty bảo hiểm dành cho đại lý bảo hiểm như: hỗ trợ ban đầu, thưởng doanh số hàng năm, thưởng khuyến khích kinh doanh hàng quý, nếu không kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ khuyến mại, quảng cáo thì được miễn nộp thuế GTGT. Ngược lại, nếu việc hỗ trợ có kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ khuyến mại, quảng cáo thì đại lý phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT. Riêng khoản hỗ trợ tiếp thị và hỗ trợ bán hàng hàng năm, khi nhận, đại lý phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%. |
![]() |
20/4/2018 | Hoa hồng đại lý bảo hiểm được miễn thuế GTGT
(Công văn số 1486/TCT-DNL)
Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Đối với các khoản tiền hỗ trợ ban đầu, hỗ trợ phát triển mạng lưới, thưởng hiệu quả công việc cho đại lý bảo hiểm, nếu kèm điều kiện thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại hay quảng cáo thì phải xuất hóa đơn, khai nộp đầy đủ thuế GTGT và thuế TNDN. Ngược lại, nếu không kèm điều kiện thực hiện dịch vụ thì được miễn xuất hóa đơn và miễn khai nộp thuế GTGT. Các bên chỉ cần lập chứng từ thu - chi và khai nộp thuế TNDN. |
![]() |
5/9/2017 | Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm được miễn xuất hóa đơn và nộp thuế GTGT
(Công văn số 60188/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC, khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm được miễn xuất hóa đơn và miễn kê khai nộp thuế GTGT, chỉ cần lập phiếu thu - chi để hạch toán. Xem thêm Tuy nhiên, phải tính vào thu nhập khác để trích nộp thuế TNDN. |
![]() |
1/6/2017 | Tiền thưởng và hỗ trợ cho Đại lý bảo hiểm không được miễn thuế GTGT
(Công văn số 5082/CT-TTHT)
Theo quy định tại tiết i khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC, đối với đại lý bảo hiểm là tổ chức thì khi nhận hoa hồng đại lý phải lập hóa đơn GTGT, ghi rõ số tiền môi giới được hưởng, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Xem thêm Theo đó, trường hợp Công ty làm đại lý bảo hiểm thì khi nhận hoa hồng đại lý phải lập hóa đơn, nhưng được miễn tính thuế GTGT. Ngoài hoa hồng đại lý, nếu Công ty được trả thêm các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ đại lý liên quan đến việc thực hiện hợp đồng phân phối sản phẩm bảo hiểm thì phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT (10%) và thuế TNDN. |
![]() |
8/12/2016 | Khoản hỗ trợ chi phí đào tạo đại lý bảo hiểm không được miễn thuế GTGT
(Công văn số 5687/TCT-CS)
Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Tuy nhiên, đối với các khoản chi phí quản lý đại lý (bao gồm chi phí tuyển dụng, quản lý, đào tạo) mà các đại lý bảo hiểm nhận được thì phải kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%. Riêng khoản thưởng doanh số cho đại lý phải tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Công văn số 1417/TCT-CS ngày 15/4/2015. |
![]() |
19/7/2016 | Hoa hồng đại lý bảo hiểm: miễn thuế GTGT nhưng vẫn phải lập hóa đơn ![]() (Công văn số 6813/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Riêng đối với khoản hoa hồng đại lý bảo hiểm, mặc dù theo khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC |
![]() |
13/7/2016 | Hoa hồng đại lý bảo hiểm của Ngân hàng phải chịu thuế GTGT 10%
(Công văn số 6636/CT-TTHT)
Theo Công văn này, trường hợp Ngân hàng ký hợp đồng với Công ty bảo hiểm để làm đại lý bán bảo hiểm hưởng hoa hồng thì khi nhận các khoản thù lao gồm hoa hồng đại lý, các khoản hỗ trợ, khoản thưởng doanh số, phí quản lý đại lý... Ngân hàng phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT với thuế suất 10%. |
![]() |
4/7/2016 | Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm được miễn lập hóa đơn
(Công văn số 44447/CT-HTr)
Theo quy định tại tiết k khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC, khi doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi hỗ trợ cho các đại lý theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm thì căn cứ vào mục đích hỗ trợ, các bên lập chứng từ thu - chi, miễn lập hóa đơn Xem thêm Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm chỉ cần kê khai tính nộp thuế TNDN, miễn tính thuế GTGT |
![]() |
6/6/2016 | Hỗ trợ đại lý bảo hiểm chỉ cần lập phiếu thu - chi
(Công văn số 5132/CT-TTHT)
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp bảo hiểm có chi các khoản tiền hỗ trợ cho các đại lý bảo hiểm như hỗ trợ tuyển dụng đại lý, hỗ trợ khen thưởng đại lý, hỗ trợ quản lý đại lý... nếu mức chi đúng theo quy định tại Thông tư 125/2012/TT-BTC Khi chi các khoản tiền hỗ trợ nêu trên, Công ty lập chứng từ chi theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC |
![]() |
31/3/2016 | Khoản hỗ trợ và khen thưởng cho đại lý bảo hiểm chỉ cần lập Phiếu thu - chi
(Công văn số 2764/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Theo đó, trường hợp Công ty là doanh nghiệp bảo hiểm có chi tiền hỗ trợ và khen thưởng cho các đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận tại Hợp đồng đại lý (thuộc khoản chi quản lý đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm) thì khi chi tiền, căn cứ mục đích chi đã thỏa thuận, Công ty lập chứng từ chi Phía đại lý bảo hiểm khi nhận tiền thì lập chứng từ thu (miễn lập hóa đơn) và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo luật định |
![]() |
14/12/2015 | Hóa đơn hoa hồng đại lý bảo hiểm: lỡ tính thuế GTGT phải điều chỉnh
(Công văn số 12533/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Theo đó, trường hợp doanh nghiệp khi nhận tiền hoa hồng làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá đã lập hóa đơn với thuế suất GTGT 10% (thay vì không tính thuế) thì phải lập biên bản và hóa đơn điều chỉnh Việc lập biên bản và hóa đơn điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC |
![]() |
9/12/2015 | Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 5%
(Công văn số 77905/CT-HTr)
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP Theo đó, trường hợp Công ty có chi trả các khoản tiền hỗ trợ đại lý và chi quản lý đại lý cho các đại lý là tổ trưởng, nhóm trưởng nằm trong tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được phép chi trả thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 5% trên khoản tiền hỗ trợ đại lý và chi quản lý đại lý Cá nhân là đại lý bảo hiểm đã được Công ty khấu trừ thuế TNCN không phải quyết toán đối với phần thu nhập này (Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) |
![]() |
23/10/2015 | Đại lý bảo hiểm phải trực tiếp lập hóa đơn thu phí bảo hiểm mới được miễn thuế GTGT phí hoa hồng
(Công văn số 9609/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Tuy nhiên, theo Công văn này, chỉ khi cơ sở làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá "trực tiếp" lập hóa đơn giao cho người mua thì hoa hồng đại lý mới được miễn thuế GTGT. Ngược lại, nếu hóa đơn do Công ty bảo hiểm trực tiếp lập, không phải do đại lý lập thì đây không phải là hoa hồng làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá nên không được miễn thuế |
![]() |
8/9/2015 | Hoa hồng đại lý bảo hiểm được miễn tính thuế GTGT
(Công văn số 8093/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 09/2011/TT-BTC và điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Theo đó, trường hợp Công ty làm đại lý bảo hiểm theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì khoản hoa hồng đại lý bảo hiểm được miễn khai nộp thuế GTGT. Khi lập hóa đơn, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi gạch bỏ Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn tính thuế GTGT thì thực hiện lập biên bản và hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC |
![]() |
26/5/2015 | Từ 15/11/2014, miễn khai quyết toán thuế TNCN cho thu nhập từ đại lý bảo hiểm, xổ số
(Công văn số 4216/CT-TTHT)
Theo sửa đổi Thông tư số 111/2013/TT-BTC |
![]() |
18/5/2015 | Từ 2014, Đại lý bảo hiểm được miễn quyết toán thuế TNCN
(Công văn số 3927/CT-TTHT)
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC Theo đó, từ 2014, cá nhân là đại lý bảo hiểm không phải tính khoản hoa hồng đã được khấu trừ thuế vào tổng thu nhập chịu thuế TNCN khi thực hiện quyết toán |
![]() |
12/5/2015 | Từ 2015, hoa hồng đại lý bảo hiểm dưới 100 triệu/năm được miễn thuế TNCN
(Công văn số 27178/CT-HTr)
Theo sửa đổi tại Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 Trường hợp cá nhân đại lý bảo hiểm đã được tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN tại nguồn thì không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này |
![]() |
29/10/2013 | Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, trường hợp nào phải nộp thuế môn bài?
(Công văn số 3602/TCT-CS)
Về thuế môn bài đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn 2864/TCT-CS ngày 16/8/2011 Xem thêm Theo đó, nếu cá nhân này có đăng ký hộ kinh doanh thì thuộc diện nộp thuế môn bài Trường hợp không đăng ký hoặc chưa đủ điều kiện đăng ký hộ kinh doanh thì không phải nộp thuế môn bài |
![]() |
13/5/2013 | Không ĐKKD, Đại lý bảo hiểm phải quyết toán thuế TNCN tại nơi cư trú
(Công văn số 1514/TCT-TNCN)
Theo hướng dẫn tại điểm 2.1.2, khoản 2, mục VI Công văn 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013, trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm nhưng không đăng ký kinh doanh thì phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (tức nơi thường trú hoặc tạm trú). Ngược lại, nếu có đăng ký kinh doanh thì nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh. Xem thêm Theo đó, trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm nhưng không đăng ký kinh doanh và đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, nếu muốn hoàn thuế thì phải quyết toán thuế. Nơi nộp hồ sơ quyết toán, hoàn thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc tạm trú. |
![]() |
5/12/2012 | Đại lý bảo hiểm không phải báo cáo hóa đơn nhận ủy nhiệm
(Công văn số 4355/TCT-CS)
Văn bản trả lời về trường hợp của Công ty Prudential Việt Nam liên quan đến trách nhiệm thông báo phát hành và báo cáo đối với các hóa đơn ủy nhiệm cho các Tổng đại lý lập Xem thêm Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty Prudential có ủy nhiệm cho các Tổng đại lý bảo hiểm lập hóa đơn thì Công ty (bên ủy nhiệm) là bên có trách nhiệm thông báo phát hành và báo cáo hàng quý đối với số hóa đơn ủy nhiệm này; Các Tổng đại lý (bên nhận ủy nhiệm) không có trách nhiệm này |
![]() |
17/11/2010 | Về thu nhập chịu thuế của cá nhân làm đại lý bảo hiểm
(Công văn số 4656/TCT-TNCN)
Theo Công văn này, trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm thì thu nhập chịu thuế TNCN chính là khoản hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới các hình thức, các khoản hỗ trợ, chi trả khác nhận được từ cơ sở giao đại lý. Xem thêm Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm không được trừ các khoản chi phí và cũng không thực hiện ấn định chi phí theo hướng dẫn tại công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính |
![]() |
28/5/2010 | Đại lý bảo hiểm được phép tùy chọn nơi nộp Quyết toán thuế TNCN
(Công văn số 1811/TCT-TNCN)
Theo công văn này, Đại lý bảo hiểm được quyền chọn cơ quan thuế nơi cư trú hoặc nơi trả thu nhập để nộp Quyết toán thuế TNCN |
![]() |
5/2/2010 | Mẫu Tờ khai khấu trừ thuế TNCN đối với đại lý bảo hiểm
(Biểu mẫu số 01/KK-BH)
Hướng dẫn khai tờ khai số 01/KK-BH áp dụng cho cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập cho đại lý bảo hiểm thực hiện kê khai: Xem thêm [01] Kỳ tính thuế: Ghi rõ kỳ thực hiện kê khai (tháng, quý, năm). Trường hợp khai thuế tháng thì gạch quý, khai thuế quý thì gạch tháng. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Hàng tháng tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai, nộp tờ khai thuế và nộp thuế theo quý. Việc khai thuế theo quý được căn cứ vào tổng số thuế phát sinh của tháng đầu tiên trong năm. [02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in HOA theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. [03] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp. [04] Địa chỉ: Ghi đúng theo địa chỉ thường trú như đã đăng ký với cơ quan thuế. [05], [06], [07] Ghi các nội dung về số điện thoại, số fax, địa chỉ email (nếu không có thì bỏ trống). [08] Tổng thu nhập trả cho đại lý bảo hiểm trong kỳ: là tổng số hoa hồng đã trả cho đại lý bảo hiểm trong kỳ. [09] Tổng thu nhập trả cho đại lý bảo hiểm thuộc diện khấu trừ: là tổng thu nhập đã trả cho các đại lý bảo hiểm nhận hoa hồng đến mức khấu trừ thuế. [10] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: là tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của các đại lý nhận hoa hồng theo biểu thuế lũy tiến quy định tại Thông tư 10/2009/TT-BTC |
![]() |
5/2/2010 | Mẫu Tờ khai tổng hợp thuế TNCN đối với khoản chi trả Đại lý bảo hiểm
(Biểu mẫu số 02/KK-BH)
|
![]() |
3/8/2009 | Về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với đại lý bảo hiểm
(Công văn số 3109/TCT-TNCN)
Theo quy định tại điểm 3.1, mục 3 Thông tư số 10/2009/TT-BTC |
THAM KHẢO | ||
![]() |
17/8/2023 | Khoản hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm có phải khai nộp thuế GTGT?
(Công văn số 3627/TCT-CS)
Công văn nhắc nhở Cục Thuế các tỉnh, thành phố lưu ý quy định mới về chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm nêu tại Điều 50 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP khi xác định nghĩa vụ thuế của các công ty bảo hiểm. Xem thêm Ngoài ra, đối với các khoản tiền hỗ trợ, tiền thưởng mà công ty bảo hiểm chi cho các ngân hàng theo hợp đồng đại lý bảo hiểm, cần phải xác định đúng bản chất để kê khai nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Theo đó, nếu là khoản tiền hỗ trợ không kèm điều kiện để ngân hàng thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho công ty bảo hiểm thì được miễn kê khai, tính nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu xác định đây là tiền hỗ trợ để ngân hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho công ty bảo hiểm thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. |
![]() |
6/6/2022 | Đại lý bảo hiểm tự hỗ trợ giá cho khách hàng sẽ không được hạch toán chi phí
(Công văn số 6369/CTTPHCM-TTHT)
Theo Cục thuế TP. HCM, trường hợp Đại lý bảo hiểm chi hỗ trợ 15% trên giá bán cho các khách hàng mua sản phẩm bảo hiểm nhưng khoản hỗ trợ này không có quy định trong hợp đồng đại lý bảo hiểm thì không được chấp nhận hạch toán. |
![]() |
13/12/2021 | Đại lý bảo hiểm phải nộp thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ theo doanh số
(Công văn số 9766/CTTPHCM-TTHT)
Theo Cục thuế TP. HCM, trường hợp các đại lý bảo hiểm được Công ty bảo hiểm chi trả tiền hoa hồng và tiền hỗ trợ căn cứ theo doanh số bán bảo hiểm thì các đại lý phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ này. |
XEM THÊM | ||
![]() |
19/3/2019 | Lộ trình xã hội hóa nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
(Quyết định số 384/QĐ-BTC)
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. |
![]() |
7/8/2019 | Về việc xuất hóa đơn và khai thuế hoa hồng đại lý bảo hiểm
(Công văn số 62696/CT-TTHT)
Văn bản trả lời Công ty TNHH Giải pháp bảo hiểm Toyota Tsusho Việt Nam về việc xuất hóa đơn và kê khai thuế đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm. |
![]() |
26/9/2018 | Về điều kiện làm đại lý bảo hiểm
(Công văn số 11703/BTC-QLBH)
Văn bản trả lời vướng mắc về điều kiện làm đại lý bảo hiểm của Công ty TNHH Seoul T&S Vina. |
![]() |
4/12/2017 | Về khấu trừ thuế GTGT đối với đại lý bảo hiểm
(Công văn số 78392/CT-TTHT)
Văn bản trả lời vướng mắc về khấu trừ thuế GTGT đối với đại lý bảo hiểm. |
![]() |
30/11/2015 | Về thuế TNCN đối với doanh thu làm đại lý bảo hiểm
(Công văn số 75931/CT-HTr)
Trả lời vướng mắc về việc tính thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm, Cục thuế TP. Hà Nội yêu cầu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTC |
![]() |
12/10/2015 | Về chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm
(Công văn số 9247/CT-TTHT)
Văn bản trả lời Công ty TNHH MTV Blue Cross Việt Nam về chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm |
![]() |
7/10/2014 | Về thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm
(Công văn số 4374/TCT-CS)
Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 5762/CT-TTHT ngày 22/7/2014 |
![]() |
16/8/2011 | Về thuế môn bài đối với đại lý bảo hiểm, xổ số
(Công văn số 2864/TCT-CS)
|
![]() |
25/7/2011 | Về chính sách thuế đối với Đại lý bảo hiểm
(Công văn số 2541/TCT-TNCN)
Văn bản hướng dẫn về việc nộp thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm Đại lý bảo hiểm |
![]() |
5/2/2010 | Mẫu Bảng kê thuế TNCN đã khấu trừ của Đại lý bảo hiểm
(Biểu mẫu số 02A/BK-BH)
|
![]() |
20/7/2009 | về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với đối với cá nhân đại lý bảo hiểm
(Công văn số 2965/TCT-TNCN)
Văn bản hướng dẫn về đăng ký thuế cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm; về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm chưa có mã số thuế; về nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân và việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Theo văn bản này, Tổng cục Thuế chấp thuận việc cấp chứng từ khấu trừ thuế cho đại lý bảo hiểm mỗi năm một lần vào cuối năm, phản ánh toàn bộ số hoa hồng chi trả và số thuế đã khấu trừ trong cả năm, trường hợp đại lý xin nghỉ việc thì cấp chứng từ tính từ đầu năm đến tháng đại lý nghỉ việc |
HẾT HIỆU LỰC | ||
![]() |
20/3/2019 | 3 TTHC về tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
(Quyết định số 390/QĐ-BTC
![]() Quyết định công bố kèm hướng dẫn 3 thủ tục hành chính dành cho cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm, gồm: Xem thêm 1. Đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm 2. Báo cáo kết quả chấm thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm 3. Phúc tra kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. |
![]() |
1/3/2019 | Hướng dẫn thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm ![]() (Thông tư số 125/2018/TT-BTC
![]() Thông tư hướng dẫn việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Xem thêm Theo đó, đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được xây dựng theo chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 88 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức dưới hình thức thi trực tuyến hoặc thi viết. Quy chế thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) ban hành. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2019. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 1/7/2019 vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng và không phải cấp đổi theo Thông tư này. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư này thay thế mẫu chứng chỉ quy định tại Phụ lục số 13 Thông tư số 50/2017/TT-BTC |
![]() |
1/1/2009 | Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với Đại lý bảo hiểm ![]() (Thông tư số 10/2009/TT-BTC
![]() Các quy định về thuế TNCN tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm và các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Theo đó, thu nhập của đại lý bảo hiểm nếu từ trên 4 đến 15 triệu đồng/tháng sẽ bị tạm thu 5%; từ trên 15 triệu đồng/tháng tạm thu 10%. Ngược lại, nếu thu nhập chưa đến 4 triệu đồng/tháng thì không bị tạm thu. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký (tức 03/03/2009) và áp dụng đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm từ ngày 1-1-2009. Các quy định khác về thuế TNCN không nêu tại Thông tư này vẫn được áp dụng theo Thông tư 84/2008/TT-BTC |