LuatVietnam

Lược đồ | Đại lý bảo hiểm

Tổng số 58 bản ghi | Cập nhật đến: 17-Aug-2023

HƯỚNG DẪN
blue-check 1/1/2023 Thay mới Quy chế cấp các loại chứng chỉ bảo hiểm và đại lý bảo hiểm English attachment
(Thông tư số 69/2022/TT-BTC)

Thông tư ban hành mới quy định về đào tạo, thi, cấp các loại chứng chỉ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm và chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Xem thêm

Đáng chú ý, theo Điều 19 Thông tư này, các chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 1/1/2023 chỉ được sử dụng đến 31/12/2025 và phải chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước ngày 31/12/2025.

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023.

Thay thế Thông tư số 125/2018/TT-BTCstatus1 ngày 24/12/2018 và Thông tư số 65/2019/TT-BTCstatus1 ngày 16/9/2019.

blue-check 26/12/2020 Nâng hạn mức chi khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm sức khỏe English attachment
(Thông tư số 89/2020/TT-BTC)

Thông tư sửa đổi các Thông tư liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm, gồm: Xem thêm

1. Thông tư số 50/2017/TT-BTCstatus2 về trích lập dự phòng, nguyên tắc hạch toán doanh thu, chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Thông tư số 105/2016/TT-BTCstatus2 về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Thông tư số 195/2014/TT-BTCstatus2 về chế độ báo cáo kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Thông tư số 115/2014/TT-BTCstatus2 về báo cáo tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm cho khai thác thủy sản.

Một trong những sửa đổi quan trọng của Thông tư này là nâng hạn mức chi khen thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm từ 50% lên 100% hoa hồng bảo hiểm đối với nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe (khoản 5 Điều 1).

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 26/12/2020.

Bãi bỏ Thông tư số 116/2014/TT-BTCstatus1 và Thông tư số 43/2016/TT-BTCstatus1 về chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm thủy sản.

blue-check 2/3/2020 Điều kiện kinh doanh đại lý bảo hiểm đối với ngân hàng English attachment
(Thông tư số 37/2019/TT-NHNN)

Thông tư quy định về điều kiện và phạm vi kinh doanh đại lý bảo hiểm đối với các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Xem thêm

Theo đó, để làm đại lý bảo hiểm, ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện theo pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và trong giấy phép được NHNN cấp phải có ghi ngành nghề kinh doanh này (khoản 1, khoản 3 Điều 3).

Khi đăng ký kinh doanh đại lý bảo hiểm, ngân hàng sẽ được thực hiện một hoặc một số các hoạt động sau: giới thiệu khách hàng; chào bán bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu hộ phí bảo hiểm; thu xếp việc giải quyết bồi thường bảo hiểm và các hoạt động khác có liên quan đến hợp đồng đại lý bảo hiểm (Điều 4).

Cần lưu ý, ngân hàng không được sử dụng phí bảo hiểm thu được cho các mục đích khác ngoài các thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm (khoản 2 Điều 3).

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/3/2020.

red-check 1/9/2014 Cho phép các Ngân hàng thương mại làm Đại lý bảo hiểm nhân thọ English attachment
(Thông tư Liên tịch số 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVNstatus2 )

Theo Điều 3 Thông tư này, các Ngân hàng thương mại (kể cả chi nhánh ngân hàng được ngoài) được phép thành lập các Đại lý bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhằm thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: Xem thêm

1. Giới thiệu khách hàng

2. Chào bán bảo hiểm

3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm

4. Thu phí bảo hiểm

5. Thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

6. Thực hiện các hoạt động, nghĩa vụ khác có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014.

blue-check 26/4/2022 Trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trên 100 triệu/năm phải khấu trừ thuế TNCN
(Công văn số 18178/CTHN-TTHT)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTCstatus2 , đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm, nếu doanh nghiệp xác định doanh thu hoa hồng chi trả trong năm trên 100 triệu thì phải khấu trừ thuế TNCN. Xem thêm

Thuế TNCN của đại lý bảo hiểm được kê khai theo tháng hoặc quý và không phải quyết toán (điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTCstatus2 ).

blue-check 21/7/2021 Doanh thu phát sinh thêm ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm không được miễn thuế GTGT
(Công văn số 2701/TCT-CS)

Đối với doanh thu từ hợp đồng đại lý bán bảo hiểm, Tổng cục Thuế lưu ý, chỉ phần doanh thu phát sinh từ thực hiện các hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm mới được miễn khai nộp thuế GTGT theo khoản 7 Điều 4 và điểm đ, e khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 . Xem thêm

Riêng phần doanh thu từ thực hiện các hoạt động khác ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm thì không được miễn nộp thuế GTGT.

blue-check 3/12/2020 Tiền thưởng cho đại lý bảo hiểm bị tính thuế GTGT?
(Công văn số 104144/CTHN-TTHT)

Các đại lý bảo hiểm khi được thưởng doanh số hoặc hỗ trợ tiền từ Công ty bảo hiểm, cần xác định khoản thưởng, hỗ trợ này là có điều kiện hay vô điều kiện để trích nộp thuế GTGT (khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 ). Xem thêm

Nếu các khoản tiền thưởng, hỗ trợ này là vô điều kiện và các đại lý không phải thực hiện bất cứ dịch vụ nào cho Công ty bảo hiểm thì được miễn xuất hóa đơn đồng thời miễn nộp thuế GTGT.

Ngược lại, nếu các khoản tiền thưởng, hỗ trợ nêu trên có gắn với điều kiện phải thực hiện dịch vụ cho Công ty bảo hiểm thì đại lý phải xuất hóa đơn, trích nộp thuế GTGT 10%.

blue-check 13/11/2020 Thu nhập của đại lý bảo hiểm tính thuế theo tỷ lệ hay lũy tiến?
(Công văn số 99065/CT-TTHT)

Cá nhân làm đại lý bảo hiểm sẽ phải nộp thuế TNCN như thế nào đối với thu nhập được trả từ Tổng đại lý bảo hiểm? Xem thêm

Trước hết, cần xác định rõ bản chất của "thu nhập" phát sinh là tiền lương, tiền công hay hoa hồng, tiền thưởng... để áp dụng thuế TNCN cho chính xác.

Nếu đó là "tiền lương, tiền công", đồng thời cá nhân làm đại lý bảo hiểm không có HĐLĐ hoặc có HĐLĐ dưới 3 tháng với Tổng đại lý thì phải chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 10% và do Tổng đại lý khấu trừ, nộp thay (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTCstatus2 ).

Nếu đó là "hoa hồng, tiền thưởng, tiền hỗ trợ hay thu nhập khác" mà cá nhân làm đại lý bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, đồng thời tổng thu nhập trên 100 triệu/năm thì phải tự khai nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 5%. Tuy nhiên, miễn nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập không quá 100 triệu/năm (Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTCstatus2 ).

blue-check 1/10/2020 Chi phí tổ chức thi đua doanh số cho các đại lý bảo hiểm có được chấp nhận?
(Công văn số 87760/CT-TTHT)

Liên quan đến khoản chi tổ chức chương trình thi đua doanh số dành cho các đại lý bảo hiểm, Cục thuế TP. Hà Nội cho rằng nếu khoản chi này phù hợp với quy định tại Thông tư 09/2011/TT-BTC và đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTCstatus2 thì được chấp nhận hạch toán.

blue-check 21/8/2020 Nhận tiền thưởng, đại lý bảo hiểm có phải xuất hóa đơn?
(Công văn số 77550/CT-TTHT)

Theo Công văn này, khoản tiền thưởng cho các đại lý bảo hiểm nếu không phải để thuê thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì được miễn lập hóa đơn và khai nộp thuế GTGT. Thay vào đó, chỉ cần lập chứng từ thu - chi. Xem thêm

Ngoài ra, trường hợp bên chi tiền thưởng cho các đại lý bảo hiểm có thu lại khoản tiền thưởng này từ các nhà đồng bảo hiểm thì cũng được miễn lập hóa đơn, chỉ cần lập chứng từ thu.

blue-check 26/12/2019 Nhận tiền hỗ trợ, Đại lý bảo hiểm có phải xuất hóa đơn?
(Công văn số 96643/CT-TTHT)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 , khi nhận tiền hỗ trợ từ Công ty bảo hiểm, các Đại lý cần căn cứ mục đích hỗ trợ để xác định lập hóa đơn hay phiếu thu và có phải nộp thuế GTGT hay không. Xem thêm

Nếu đây là khoản hỗ trợ để các Đại lý thực hiện dịch vụ quảng cáo, tiếp thị... cho Công ty bảo hiểm thì khi nhận tiền phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT 10%.

Ngược lại, nếu đây là khoản hỗ trợ vô điều kiện thì Đại lý chỉ cần lập phiếu thu và được miễn khai nộp thuế GTGT.

blue-check 26/12/2019 Chi thưởng cho đại lý bảo hiểm có cần hóa đơn?
(Công văn số 96644/CT-TTHT)

Theo Công văn này, trường hợp Công ty bảo hiểm chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ cho các đại lý nhưng kèm điều kiện phải thực hiện dịch vụ quảng cáo, tiếp thị bán hàng... thì cần yêu cầu đại lý phát hành hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%. Xem thêm

Ngược lại, nếu Công ty bảo hiểm chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ cho các đại lý nhưng không kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ thì đại lý được miễn phát hành hóa đơn (chỉ lập phiếu thu) và miễn kê khai nộp thuế GTGT.

blue-check 25/12/2019 Phí khen thưởng đại lý bảo hiểm phải có hóa đơn và chịu thuế GTGT
(Công văn số 96155/CT-TTHT)

Theo Cục thuế TP. Hà Nội, khoản phí khen thưởng đại lý bảo hiểm dựa trên chỉ tiêu doanh thu bán bảo hiểm không thuộc trường hợp được miễn lập hóa đơn và miễn kê khai nộp thuế GTGT. Xem thêm

Theo đó, khi nhận khoản khen thưởng này, các đại lý bảo hiểm phải xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT 10%.

blue-check 12/8/2019 Hoa hồng đại lý bảo hiểm, xổ số chịu thuế TNCN 5%
(Công văn số 63593/CT-TTHT)

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTCstatus2 , cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế TNCN. Xem thêm

Công ty chi trả hoa hồng cho các cá nhân này có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 5%.

blue-check 30/7/2019 Hoa hồng chi trả cho đại lý bảo hiểm bị khống chế mức trần
(Công văn số 59838/CT-TTHT)

Theo khoản 2.35 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTCstatus2 , các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm được hạch toán theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Xem thêm

Tại Điều 5 Thông tư 50/2017/TT-BTCstatus2 quy định tỷ lệ chi hoa hồng tối đa cho đại lý bảo hiểm không vượt quá các mức như sau: 0,5%, 5%, 10%, 15% hoặc 20% tùy theo loại hình và nghiệp vụ bảo hiểm.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài, tỷ lệ chi khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm (Điều 22 Thông tư 50/2017/TT-BTCstatus2 ).

Theo đó, các khoản chi hoa hồng, khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm ngoài việc phải có hóa đơn, chứng từ thì còn phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ chi nêu trên.

blue-check 10/8/2018 Đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện gì?
(Công văn số 586/QLBH-PTTT)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12status1 , cá nhân làm đại lý bảo hiểm phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: là người Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên và có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Xem thêm

Đối với doanh nghiệp làm đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện: thành lập hợp pháp và có nhân viên đại lý đảm bảo các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 86 nêu trên.

blue-check 19/6/2018 Nhận tiền hỗ trợ tiếp thị, đại lý bảo hiểm phải trích nộp 10% thuế GTGT
(Công văn số 41662/CT-TTHT)

Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 , hoa hồng đại lý bảo hiểm thuộc đối tượng được miễn khai nộp thuế GTGT. Xem thêm

Đối với các khoản hỗ trợ từ Công ty bảo hiểm dành cho đại lý bảo hiểm như: hỗ trợ ban đầu, thưởng doanh số hàng năm, thưởng khuyến khích kinh doanh hàng quý, nếu không kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ khuyến mại, quảng cáo thì được miễn nộp thuế GTGT.

Ngược lại, nếu việc hỗ trợ có kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ khuyến mại, quảng cáo thì đại lý phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT.

Riêng khoản hỗ trợ tiếp thị và hỗ trợ bán hàng hàng năm, khi nhận, đại lý phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.

blue-check 20/4/2018 Hoa hồng đại lý bảo hiểm được miễn thuế GTGT
(Công văn số 1486/TCT-DNL)

Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 , doanh thu từ hoa hồng đại lý bán bảo hiểm được miễn khai nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, vẫn phải khai nộp thuế TNDN. Xem thêm

Đối với các khoản tiền hỗ trợ ban đầu, hỗ trợ phát triển mạng lưới, thưởng hiệu quả công việc cho đại lý bảo hiểm, nếu kèm điều kiện thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại hay quảng cáo thì phải xuất hóa đơn, khai nộp đầy đủ thuế GTGT và thuế TNDN.

Ngược lại, nếu không kèm điều kiện thực hiện dịch vụ thì được miễn xuất hóa đơn và miễn khai nộp thuế GTGT. Các bên chỉ cần lập chứng từ thu - chi và khai nộp thuế TNDN.

blue-check 5/9/2017 Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm được miễn xuất hóa đơn và nộp thuế GTGT
(Công văn số 60188/CT-TTHT)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC, khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm được miễn xuất hóa đơn và miễn kê khai nộp thuế GTGT, chỉ cần lập phiếu thu - chi để hạch toán. Xem thêm

Tuy nhiên, phải tính vào thu nhập khác để trích nộp thuế TNDN.

blue-check 1/6/2017 Tiền thưởng và hỗ trợ cho Đại lý bảo hiểm không được miễn thuế GTGT
(Công văn số 5082/CT-TTHT)

Theo quy định tại tiết i khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC, đối với đại lý bảo hiểm là tổ chức thì khi nhận hoa hồng đại lý phải lập hóa đơn GTGT, ghi rõ số tiền môi giới được hưởng, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Xem thêm

Theo đó, trường hợp Công ty làm đại lý bảo hiểm thì khi nhận hoa hồng đại lý phải lập hóa đơn, nhưng được miễn tính thuế GTGT.

Ngoài hoa hồng đại lý, nếu Công ty được trả thêm các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ đại lý liên quan đến việc thực hiện hợp đồng phân phối sản phẩm bảo hiểm thì phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT (10%) và thuế TNDN.

blue-check 8/12/2016 Khoản hỗ trợ chi phí đào tạo đại lý bảo hiểm không được miễn thuế GTGT
(Công văn số 5687/TCT-CS)

Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 , hoa hồng đại lý bảo hiểm thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Xem thêm

Tuy nhiên, đối với các khoản chi phí quản lý đại lý (bao gồm chi phí tuyển dụng, quản lý, đào tạo) mà các đại lý bảo hiểm nhận được thì phải kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.

Riêng khoản thưởng doanh số cho đại lý phải tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Công văn số 1417/TCT-CS ngày 15/4/2015.

blue-check 19/7/2016 Hoa hồng đại lý bảo hiểm: miễn thuế GTGT nhưng vẫn phải lập hóa đơn English attachment
(Công văn số 6813/CT-TTHT)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 , trường hợp Công ty kinh doanh về bảo hiểm, có chi các khoản khen thưởng, hỗ trợ cho đại lý (thuộc khoản chi quản lý đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật bảo hiểm) thì khi chi tiền, Công ty lập chứng từ chi, đại lý bảo hiểm lập chứng thu và không phải tính nộp thuế GTGT Xem thêm

Riêng đối với khoản hoa hồng đại lý bảo hiểm, mặc dù theo khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 cũng thuộc diện miễn nộp thuế GTGT; tuy nhiên, không có quy định cho phép lập chứng từ thu, chi thay hóa đơn. Theo đó, khi nhận tiền hoa hồng, đại lý bảo hiểm vẫn phải lập hóa đơn, trên hóa đơn dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ)

blue-check 13/7/2016 Hoa hồng đại lý bảo hiểm của Ngân hàng phải chịu thuế GTGT 10%
(Công văn số 6636/CT-TTHT)

Theo Công văn này, trường hợp Ngân hàng ký hợp đồng với Công ty bảo hiểm để làm đại lý bán bảo hiểm hưởng hoa hồng thì khi nhận các khoản thù lao gồm hoa hồng đại lý, các khoản hỗ trợ, khoản thưởng doanh số, phí quản lý đại lý... Ngân hàng phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT với thuế suất 10%.

blue-check 4/7/2016 Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm được miễn lập hóa đơn
(Công văn số 44447/CT-HTr)

Theo quy định tại tiết k khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC, khi doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi hỗ trợ cho các đại lý theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm thì căn cứ vào mục đích hỗ trợ, các bên lập chứng từ thu - chi, miễn lập hóa đơn Xem thêm

Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm chỉ cần kê khai tính nộp thuế TNDN, miễn tính thuế GTGT

blue-check 6/6/2016 Hỗ trợ đại lý bảo hiểm chỉ cần lập phiếu thu - chi
(Công văn số 5132/CT-TTHT)

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp bảo hiểm có chi các khoản tiền hỗ trợ cho các đại lý bảo hiểm như hỗ trợ tuyển dụng đại lý, hỗ trợ khen thưởng đại lý, hỗ trợ quản lý đại lý... nếu mức chi đúng theo quy định tại Thông tư 125/2012/TT-BTCstatus1 thì được hạch toán vào chi phí hợp lý Xem thêm

Khi chi các khoản tiền hỗ trợ nêu trên, Công ty lập chứng từ chi theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC

blue-check 31/3/2016 Khoản hỗ trợ và khen thưởng cho đại lý bảo hiểm chỉ cần lập Phiếu thu - chi
(Công văn số 2764/CT-TTHT)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTCstatus2 , tổ chức, cá nhân khi nhận khoản tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ thì không phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT Xem thêm

Theo đó, trường hợp Công ty là doanh nghiệp bảo hiểm có chi tiền hỗ trợ và khen thưởng cho các đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận tại Hợp đồng đại lý (thuộc khoản chi quản lý đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm) thì khi chi tiền, căn cứ mục đích chi đã thỏa thuận, Công ty lập chứng từ chi

Phía đại lý bảo hiểm khi nhận tiền thì lập chứng từ thu (miễn lập hóa đơn) và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo luật định

blue-check 14/12/2015 Hóa đơn hoa hồng đại lý bảo hiểm: lỡ tính thuế GTGT phải điều chỉnh
(Công văn số 12533/CT-TTHT)

Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTCstatus2 thì hoa hồng đại lý bảo hiểm bán đúng giá thuộc đối tượng miễn khai nộp thuế GTGT Xem thêm

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp khi nhận tiền hoa hồng làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá đã lập hóa đơn với thuế suất GTGT 10% (thay vì không tính thuế) thì phải lập biên bản và hóa đơn điều chỉnh

Việc lập biên bản và hóa đơn điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTCstatus1 . Doanh nghiệp có thể lập 01 biên bản và 01 hóa đơn điều chỉnh (kèm theo bảng kê các hóa đơn cần điều chỉnh) cho từng khách hàng

blue-check 9/12/2015 Khoản hỗ trợ đại lý bảo hiểm chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 5%
(Công văn số 77905/CT-HTr)

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CPstatus2 , tỷ lệ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh đại lý bảo hiểm là 5% Xem thêm

Theo đó, trường hợp Công ty có chi trả các khoản tiền hỗ trợ đại lý và chi quản lý đại lý cho các đại lý là tổ trưởng, nhóm trưởng nằm trong tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được phép chi trả thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 5% trên khoản tiền hỗ trợ đại lý và chi quản lý đại lý

Cá nhân là đại lý bảo hiểm đã được Công ty khấu trừ thuế TNCN không phải quyết toán đối với phần thu nhập này (Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

blue-check 23/10/2015 Đại lý bảo hiểm phải trực tiếp lập hóa đơn thu phí bảo hiểm mới được miễn thuế GTGT phí hoa hồng
(Công văn số 9609/CT-TTHT)

Theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTCstatus2 , hoa hồng làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá được miễn kê khai, tính nộp thuế GTGT Xem thêm

Tuy nhiên, theo Công văn này, chỉ khi cơ sở làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá "trực tiếp" lập hóa đơn giao cho người mua thì hoa hồng đại lý mới được miễn thuế GTGT. Ngược lại, nếu hóa đơn do Công ty bảo hiểm trực tiếp lập, không phải do đại lý lập thì đây không phải là hoa hồng làm đại lý bảo hiểm bán đúng giá nên không được miễn thuế

blue-check 8/9/2015 Hoa hồng đại lý bảo hiểm được miễn tính thuế GTGT
(Công văn số 8093/CT-TTHT)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 09/2011/TT-BTC và điểm đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTCstatus2 , khoản hoa hồng đại lý bảo hiểm thuộc diện được miễn khai nộp thuế GTGT Xem thêm

Theo đó, trường hợp Công ty làm đại lý bảo hiểm theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì khoản hoa hồng đại lý bảo hiểm được miễn khai nộp thuế GTGT. Khi lập hóa đơn, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi gạch bỏ

Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn tính thuế GTGT thì thực hiện lập biên bản và hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTCstatus1

blue-check 26/5/2015 Từ 15/11/2014, miễn khai quyết toán thuế TNCN cho thu nhập từ đại lý bảo hiểm, xổ số
(Công văn số 4216/CT-TTHT)

Theo sửa đổi Thông tư số 111/2013/TT-BTCstatus2 tại khoản 6.c Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTCstatus2 , đối với cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, nếu đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì cuối năm miễn khai quyết toán cho các khoản thu nhập này. Quy định sửa đổi được áp dụng kể từ ngày 15/11/2014

blue-check 18/5/2015 Từ 2014, Đại lý bảo hiểm được miễn quyết toán thuế TNCN
(Công văn số 3927/CT-TTHT)

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTCstatus2 , kể từ năm 2014, miễn quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ đại lý bảo hiểm đã được khấu trừ thuế Xem thêm

Theo đó, từ 2014, cá nhân là đại lý bảo hiểm không phải tính khoản hoa hồng đã được khấu trừ thuế vào tổng thu nhập chịu thuế TNCN khi thực hiện quyết toán

blue-check 12/5/2015 Từ 2015, hoa hồng đại lý bảo hiểm dưới 100 triệu/năm được miễn thuế TNCN
(Công văn số 27178/CT-HTr)

Theo sửa đổi tại Điều 2 Luật số 71/2014/QH13status2 , kể từ ngày 1/1/2015, cá nhân kinh doanh đại lý bảo hiểm chỉ phải nộp thuế TNCN nếu có tổng số tiền hoa hồng đại lý vượt trên 100 triệu đồng/năm. Số thuế TNCN phải nộp tính theo tỷ lệ 5% doanh thu Xem thêm

Trường hợp cá nhân đại lý bảo hiểm đã được tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN tại nguồn thì không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này

blue-check 29/10/2013 Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, trường hợp nào phải nộp thuế môn bài?
(Công văn số 3602/TCT-CS)

Về thuế môn bài đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn 2864/TCT-CS ngày 16/8/2011 Xem thêm

Theo đó, nếu cá nhân này có đăng ký hộ kinh doanh thì thuộc diện nộp thuế môn bài

Trường hợp không đăng ký hoặc chưa đủ điều kiện đăng ký hộ kinh doanh thì không phải nộp thuế môn bài

blue-check 13/5/2013 Không ĐKKD, Đại lý bảo hiểm phải quyết toán thuế TNCN tại nơi cư trú
(Công văn số 1514/TCT-TNCN)

Theo hướng dẫn tại điểm 2.1.2, khoản 2, mục VI Công văn 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013, trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm nhưng không đăng ký kinh doanh thì phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (tức nơi thường trú hoặc tạm trú). Ngược lại, nếu có đăng ký kinh doanh thì nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh. Xem thêm

Theo đó, trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm nhưng không đăng ký kinh doanh và đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, nếu muốn hoàn thuế thì phải quyết toán thuế. Nơi nộp hồ sơ quyết toán, hoàn thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc tạm trú.

blue-check 5/12/2012 Đại lý bảo hiểm không phải báo cáo hóa đơn nhận ủy nhiệm
(Công văn số 4355/TCT-CS)

Văn bản trả lời về trường hợp của Công ty Prudential Việt Nam liên quan đến trách nhiệm thông báo phát hành và báo cáo đối với các hóa đơn ủy nhiệm cho các Tổng đại lý lập Xem thêm

Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty Prudential có ủy nhiệm cho các Tổng đại lý bảo hiểm lập hóa đơn thì Công ty (bên ủy nhiệm) là bên có trách nhiệm thông báo phát hành và báo cáo hàng quý đối với số hóa đơn ủy nhiệm này; Các Tổng đại lý (bên nhận ủy nhiệm) không có trách nhiệm này

blue-check 17/11/2010 Về thu nhập chịu thuế của cá nhân làm đại lý bảo hiểm
(Công văn số 4656/TCT-TNCN)

Theo Công văn này, trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm thì thu nhập chịu thuế TNCN chính là khoản hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới các hình thức, các khoản hỗ trợ, chi trả khác nhận được từ cơ sở giao đại lý. Xem thêm

Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm không được trừ các khoản chi phí và cũng không thực hiện ấn định chi phí theo hướng dẫn tại công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính

blue-check 28/5/2010 Đại lý bảo hiểm được phép tùy chọn nơi nộp Quyết toán thuế TNCN
(Công văn số 1811/TCT-TNCN)

Theo công văn này, Đại lý bảo hiểm được quyền chọn cơ quan thuế nơi cư trú hoặc nơi trả thu nhập để nộp Quyết toán thuế TNCN

blue-check 5/2/2010 Mẫu Tờ khai khấu trừ thuế TNCN đối với đại lý bảo hiểm
(Biểu mẫu số 01/KK-BH)

Hướng dẫn khai tờ khai số 01/KK-BH áp dụng cho cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập cho đại lý bảo hiểm thực hiện kê khai: Xem thêm

[01] Kỳ tính thuế: Ghi rõ kỳ thực hiện kê khai (tháng, quý, năm). Trường hợp khai thuế tháng thì gạch quý, khai thuế quý thì gạch tháng. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Hàng tháng tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai, nộp tờ khai thuế và nộp thuế theo quý. Việc khai thuế theo quý được căn cứ vào tổng số thuế phát sinh của tháng đầu tiên trong năm.

[02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in HOA theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

[03] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp.

[04] Địa chỉ: Ghi đúng theo địa chỉ thường trú như đã đăng ký với cơ quan thuế.

[05], [06], [07] Ghi các nội dung về số điện thoại, số fax, địa chỉ email (nếu không có thì bỏ trống).

[08] Tổng thu nhập trả cho đại lý bảo hiểm trong kỳ: là tổng số hoa hồng đã trả cho đại lý bảo hiểm trong kỳ.

[09] Tổng thu nhập trả cho đại lý bảo hiểm thuộc diện khấu trừ: là tổng thu nhập đã trả cho các đại lý bảo hiểm nhận hoa hồng đến mức khấu trừ thuế.

[10] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: là tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của các đại lý nhận hoa hồng theo biểu thuế lũy tiến quy định tại Thông tư 10/2009/TT-BTCstatus1 ngày 21/1/2009

blue-check 5/2/2010 Mẫu Tờ khai tổng hợp thuế TNCN đối với khoản chi trả Đại lý bảo hiểm
(Biểu mẫu số 02/KK-BH)
blue-check 3/8/2009 Về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với đại lý bảo hiểm
(Công văn số 3109/TCT-TNCN)

Theo quy định tại điểm 3.1, mục 3 Thông tư số 10/2009/TT-BTCstatus1 thì cơ sở kinh doanh bảo hiểm phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý trả cho các đại lý theo các mức tỷ lệ tương ứng với thu nhập của các đại lý theo Biểu luỹ tiến từng phần, theo đó đại lý có thu nhập từ hoa hồng đến 4.000.000đ thì không khấu trừ, từ 4.000.000đ đến 15.000.000đ khấu trừ 5%, trên 15.000.000đ khấu trừ 10%.

THAM KHẢO
blue-check 17/8/2023 Khoản hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm có phải khai nộp thuế GTGT?
(Công văn số 3627/TCT-CS)

Công văn nhắc nhở Cục Thuế các tỉnh, thành phố lưu ý quy định mới về chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm nêu tại Điều 50 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP khi xác định nghĩa vụ thuế của các công ty bảo hiểm. Xem thêm

Ngoài ra, đối với các khoản tiền hỗ trợ, tiền thưởng mà công ty bảo hiểm chi cho các ngân hàng theo hợp đồng đại lý bảo hiểm, cần phải xác định đúng bản chất để kê khai nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTCstatus2 .

Theo đó, nếu là khoản tiền hỗ trợ không kèm điều kiện để ngân hàng thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho công ty bảo hiểm thì được miễn kê khai, tính nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu xác định đây là tiền hỗ trợ để ngân hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho công ty bảo hiểm thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

blue-check 6/6/2022 Đại lý bảo hiểm tự hỗ trợ giá cho khách hàng sẽ không được hạch toán chi phí
(Công văn số 6369/CTTPHCM-TTHT)

Theo Cục thuế TP. HCM, trường hợp Đại lý bảo hiểm chi hỗ trợ 15% trên giá bán cho các khách hàng mua sản phẩm bảo hiểm nhưng khoản hỗ trợ này không có quy định trong hợp đồng đại lý bảo hiểm thì không được chấp nhận hạch toán.

blue-check 13/12/2021 Đại lý bảo hiểm phải nộp thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ theo doanh số
(Công văn số 9766/CTTPHCM-TTHT)

Theo Cục thuế TP. HCM, trường hợp các đại lý bảo hiểm được Công ty bảo hiểm chi trả tiền hoa hồng và tiền hỗ trợ căn cứ theo doanh số bán bảo hiểm thì các đại lý phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ này.

XEM THÊM
blue-check 19/3/2019 Lộ trình xã hội hóa nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
(Quyết định số 384/QĐ-BTC)

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

blue-check 7/8/2019 Về việc xuất hóa đơn và khai thuế hoa hồng đại lý bảo hiểm
(Công văn số 62696/CT-TTHT)

Văn bản trả lời Công ty TNHH Giải pháp bảo hiểm Toyota Tsusho Việt Nam về việc xuất hóa đơn và kê khai thuế đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm.

blue-check 26/9/2018 Về điều kiện làm đại lý bảo hiểm
(Công văn số 11703/BTC-QLBH)

Văn bản trả lời vướng mắc về điều kiện làm đại lý bảo hiểm của Công ty TNHH Seoul T&S Vina.

blue-check 4/12/2017 Về khấu trừ thuế GTGT đối với đại lý bảo hiểm
(Công văn số 78392/CT-TTHT)

Văn bản trả lời vướng mắc về khấu trừ thuế GTGT đối với đại lý bảo hiểm.

blue-check 30/11/2015 Về thuế TNCN đối với doanh thu làm đại lý bảo hiểm
(Công văn số 75931/CT-HTr)

Trả lời vướng mắc về việc tính thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm, Cục thuế TP. Hà Nội yêu cầu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTCstatus2

blue-check 12/10/2015 Về chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm
(Công văn số 9247/CT-TTHT)

Văn bản trả lời Công ty TNHH MTV Blue Cross Việt Nam về chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm

blue-check 7/10/2014 Về thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm
(Công văn số 4374/TCT-CS)

Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 5762/CT-TTHT ngày 22/7/2014

blue-check 16/8/2011 Về thuế môn bài đối với đại lý bảo hiểm, xổ số
(Công văn số 2864/TCT-CS)
blue-check 25/7/2011 Về chính sách thuế đối với Đại lý bảo hiểm
(Công văn số 2541/TCT-TNCN)

Văn bản hướng dẫn về việc nộp thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm Đại lý bảo hiểm

blue-check 5/2/2010 Mẫu Bảng kê thuế TNCN đã khấu trừ của Đại lý bảo hiểm
(Biểu mẫu số 02A/BK-BH)
blue-check 20/7/2009 về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với đối với cá nhân đại lý bảo hiểm
(Công văn số 2965/TCT-TNCN)

Văn bản hướng dẫn về đăng ký thuế cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm; về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm chưa có mã số thuế; về nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân và việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Theo văn bản này, Tổng cục Thuế chấp thuận việc cấp chứng từ khấu trừ thuế cho đại lý bảo hiểm mỗi năm một lần vào cuối năm, phản ánh toàn bộ số hoa hồng chi trả và số thuế đã khấu trừ trong cả năm, trường hợp đại lý xin nghỉ việc thì cấp chứng từ tính từ đầu năm đến tháng đại lý nghỉ việc

HẾT HIỆU LỰC
stop-check 20/3/2019 3 TTHC về tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
(Quyết định số 390/QĐ-BTCstatus1 )

Quyết định công bố kèm hướng dẫn 3 thủ tục hành chính dành cho cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm, gồm: Xem thêm

1. Đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

2. Báo cáo kết quả chấm thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

3. Phúc tra kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

stop-check 1/3/2019 Hướng dẫn thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm English attachment
(Thông tư số 125/2018/TT-BTCstatus1 )

Thông tư hướng dẫn việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Xem thêm

Theo đó, đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được xây dựng theo chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 88 Nghị định 73/2016/NĐ-CPstatus1 .

Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức dưới hình thức thi trực tuyến hoặc thi viết.

Quy chế thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) ban hành.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2019. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 1/7/2019 vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng và không phải cấp đổi theo Thông tư này.

Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư này thay thế mẫu chứng chỉ quy định tại Phụ lục số 13 Thông tư số 50/2017/TT-BTCstatus2 .

stop-check 1/1/2009 Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với Đại lý bảo hiểm English attachment
(Thông tư số 10/2009/TT-BTCstatus1 )

Các quy định về thuế TNCN tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm và các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Theo đó, thu nhập của đại lý bảo hiểm nếu từ trên 4 đến 15 triệu đồng/tháng sẽ bị tạm thu 5%; từ trên 15 triệu đồng/tháng tạm thu 10%. Ngược lại, nếu thu nhập chưa đến 4 triệu đồng/tháng thì không bị tạm thu. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký (tức 03/03/2009) và áp dụng đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm từ ngày 1-1-2009. Các quy định khác về thuế TNCN không nêu tại Thông tư này vẫn được áp dụng theo Thông tư 84/2008/TT-BTCstatus1 ngày 30/09/2008.