Theo đó, tổ chức chi trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có khấu trừ thuế TNCN được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế khi có yêu cầu nếu thỏa mãn 4 điều kiện gồm:
- Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; Đã đăng ký thuế và có mã số thuế; Có đầy đủ trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ;
- Trong thời gian 01 năm trở về trước không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 2 lần trở lên.
- Nội dung chứng từ khấu trừ phải có đủ 19 chỉ tiêu theo mẫu chứng từ khấu trừ chuẩn. Chứng từ khấu trừ phải có ký hiệu và ký hiệu được sử dụng 20 chữ cái tiếng Việt in hoa (A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 2 chữ cái và năm in. Ví dụ: AA, AB; AA/2010T; AA là ký hiệu; 2010 là năm phát hành chứng từ; T là chứng từ tự in.
Chứng từ khấu trừ được đánh số thứ tự liên tục theo dãy số tự nhiên, tối đa không quá 7 chữ số trong 1 ký hiệu. Mỗi số chứng từ khấu trừ gồm 2 liên: Liên 1 - Lưu tại tổ chức chi trả thu nhập; Liên 2 - Giao cho người bị khấu trừ tiền thuế.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 2-May-2010 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 2462 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |