LuatVietnam

Hàng nhập khẩu có kèm dịch vụ lắp đặt, tính thuế nhà thầu như thế nào?

Cập nhật 11/1/2023 | Đăng tải: LVN.5621

hoi Không nêu tên
Công ty có nhập khẩu máy móc thiết bị và dịch vụ lắp đặt của nhà thầu X (có trụ sở tại Thái Lan). Trong đó, Công ty và nhà thầu X có ký 2 hợp đồng, hợp đồng 01 mua máy móc thiết bị trị giá 1 triệu USD (nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế) và hợp đồng 02 thuê nhà thầu X thực hiện dịch vụ giám sát lắp đặt máy móc thiết bị (của hợp đồng 01) tại Việt Nam trị giá 100.000 USD.
Hiện nay Công ty nộp thuế nhà thầu nước ngoài cho các hợp đồng 1 và hợp đồng 2 như sau:
Đối với hợp đồng 01: theo quy định của hợp đồng thì máy móc thiết bị được giao tại cửa khẩu quốc tế do đó hoạt động cung cấp máy móc thiết bị của nhà thầu X không thuộc trường hợp nộp thuế nhà thầu nước ngoài.
Đối với hợp đồng 02: Công ty tính và nộp thuế nhà thầu nước ngoài (thuế GTGT và thuế TNDN) với tỷ lệ 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN cho toàn bộ giá trị hợp đồng dịch vụ.
Công ty xin hỏi việc nộp thuế nhà thầu như trên của Công ty có đúng theo quy định của Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hay không?
Nếu việc tính thuế như trên là chưa phù hợp, kính đề nghị Cục thuế xem xét hướng dẫn cụ thể để Công ty thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nhà Nước.

luat Cục Thuế TP. HCM:

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:

“Điều 4. Người nộp thuế

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.

Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.”

+ Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT

Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”

+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”

+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng:

“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”

+ Tại khoản 1 Điều 12 quy định về doanh thu tính thuế GTGT:

“1. Doanh thu tính thuế GTGT

a) Doanh thu tính thuế GTGT:

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:

b.1) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế GTGT

=

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

…”

+ Tại khoản 1 Điều 13 quy định về doanh thu tính thuế TNDN:

“Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

...

Doanh thu tính thuế TNDN

a) Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:

b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN

=

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

...”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng mua máy móc thiết bị và dịch vụ lắp đặt tại Việt Nam với nhà thầu X ở nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) thì Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì về nguyên tắc Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng nhà thầu có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam thì việc xác định đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo Điều 6, Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Xem thêm

Thuế Nhà thầu

otvet Hàng nhập khẩu có kèm dịch vụ lắp đặt, tính thuế nhà thầu như thế nào?
otvet Hàng nhập khẩu để xây dựng cho DNCX có bị tính thuế nhà thầu?
otvet Hàng nhập khẩu được miễn thuế nhà thầu nếu chỉ giao hàng đến cửa khẩu và không kèm dịch vụ
otvet Hàng nhập khẩu theo điều khoản EXW (Giao hàng tại xưởng) có phải chịu thuế nhà thầu?
otvet Chi trả phí mua bảo hiểm ở nước ngoài phải khấu trừ thuế nhà thầu
otvet Bảo trì phần mềm qua mạng vẫn phải nộp 5% thuế nhà thầu
otvet Quảng cáo cho doanh nghiệp Việt Nam, Facebook, Google phải chịu thuế nhà thầu
otvet Gia công cho doanh nghiệp Việt Nam, bên nước ngoài có chịu thuế nhà thầu?
otvet Hàng mua bán ở cảng biển Việt Nam phải chịu thuế nhà thầu
otvet Bảo trì phần mềm trực tuyến vẫn phải chịu thuế nhà thầu
otvet Thực hiện quyền XK theo điều kiện EXW phải chịu thuế nhà thầu
otvet Tiền lãi chậm thanh toán hàng nhập khẩu cũng phải chịu thuế nhà thầu
otvet Môi giới bán hàng xuất khẩu được miễn thuế nhà thầu
otvet Nhập khẩu theo điều kiện DDU có phải nộp thuế nhà thầu?
otvet Phí giao hàng nhập khẩu về Việt Nam được miễn thuế nhà thầu
otvet Dịch vụ khai hải quan ở nước ngoài được miễn tính thuế nhà thầu
otvet Cấn trừ khoản thu hộ với khoản chi hộ, có phải trích nộp thuế nhà thầu?
otvet Bán lại hàng nhập khẩu vẫn chịu trách nhiệm nộp thay thuế nhà thầu
otvet Hàng giao theo điều khoản Incoterms phải chịu thuế nhà thầu
otvet Môi giới bán hàng ở nước ngoài được miễn nộp thuế nhà thầu