Lược đồ | Mật mã dân sự Tổng số 13 bản ghi | Cập nhật đến: 9-Jun-2023 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT | ||
![]() |
9/6/2023 | Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép XNK từ 9/6/2023 ![]() (Nghị định số 32/2023/NĐ-CP)
Nghị định thay mới Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, áp dụng kể từ ngày 9/6/2023. Xem thêm Theo đó, một số sản phẩm mới phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu từ ngày 9/6/2023 gồm: điện thoại thông minh; camera truyền hình; camera ghi hình ảnh; camera kỹ thuật số; webcam;... Danh mục chi tiết các sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu từ 9/6/2023 xem tại Phụ lục đính kèm. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đã được cấp cho doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục có giá trị thực hiện thủ tục hải quan theo thời hạn ghi trên Giấy phép nếu tên gọi của sản phẩm phù hợp với mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam. |
![]() |
16/4/2018 | Thay mới Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép XNK ![]() (Nghị định số 53/2018/NĐ-CP
![]() Nghị định thay mới Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu ban hành tại Phụ lục II Nghị định 58/2016/NĐ-CP Theo đó, so với Danh mục cũ, Danh mục mới có bổ sung một số sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, như: Máy in-copy-scan-fax kết hợp; Hệ thống nhận dạng vân tay điện tử; Máy đọc ký tự quang học khác; Thiết bị chuyển mạch điện báo hay điện thoại; Tấm mạch in dùng cho điện thoại hay điện báo... Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đã cấp cho doanh nghiệp sẽ tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi trên giấy phép đối với sản phẩm mà tên gọi phù hợp với Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam. Cơ quan Hải quan sẽ căn cứ vào giấy phép đã cấp và thực tế hàng hóa XNK để xác định mã số HS và giải quyết thông quan. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 16/04/2018. |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
1/1/2017 | Tăng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự ![]() (Thông tư số 249/2016/TT-BTC
![]() Thông tư này điều chỉnh tăng mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự như sau: Xem thêm - Phí thẩm định cấp mới giấy phép kinh doanh: 8 triệu đ/lần/nhóm sản phẩm, sau đó cứ thêm 1 nhóm thì tăng thêm 2 triệu (mức thu cũ chỉ 5 triệu đ/lần). - Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm: 3 triệu đ/lần/nhóm sản phẩm, sau đó cứ thêm 1 nhóm thì tăng thêm 1 triệu (mức thu cũ chỉ 2 triệu đ/lần). - Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi tên, thay đổi người đại diện theo pháp luật: 1 triệu đ/lần (mới bổ sung). - Phí thẩm định cấp lại giấy phép do giấy phép bị mất hoặc hư hỏng: 500.000 đ/lần (mới bổ sung). - Phí thẩm định gia hạn giấy phép: 500.000 đ/lần (mới bổ sung). - Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy: 3 triệu đ/sản phẩm/lần (mức cũ chỉ 1,2 triệu đ/sản phẩm/lần). - Lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự: 200.000 đ/giấy phép (mới bổ sung). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 88/2015/TT-BTC |
![]() |
9/12/2016 | Ban hành 03 Quy chuẩn về mật mã dân sự trong lĩnh vực ngân hàng
(Thông tư số 161/2016/TT-BQP)
Ban hành kèm theo Thông tư này 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mật mã dân sự sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng, gồm: Xem thêm 1. QCVN 4:2016/BQP, Mã hóa dữ liệu sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Quy chuẩn này quy định mức giới hạn về đặc tính kỹ thuật mật mã của các thuật toán mã hóa dữ liệu dùng trong các sản phẩm mật mã dân sự sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. 2. QCVN 5:2016/BQP, Chữ ký số sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Quy chuẩn này quy định mức giới hạn của các đặc tính kỹ thuật mật mã của chữ ký số sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. 3. QCVN 6:2016/BQP, Quản lý khóa sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về quản lý khóa mật mã sử dụng kỹ thuật mật mã phi đối xứng để bảo mật dữ liệu trong lĩnh vực ngân hàng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
![]() |
1/7/2016 | Điều kiện kinh doanh, XNK mật mã dân sự ![]() (Nghị định số 58/2016/NĐ-CP
![]() Nghị định này ban hành 02 Danh mục bao gồm: Xem thêm 1/ Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự (Phụ lục I) 2/ Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu (Phụ lục II) Ngoài ra, Nghị định này còn quy định chi tiết về điều kiện cấp phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và việc xử phạt trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 và thay thế Nghị định số 73/2007/NĐ-CP |
![]() |
15/7/2020 | Nhập khẩu hàng mẫu mật mã dân sự có cần giấy phép?
(Công văn số 2040/HQHCM-GSQL)
Theo Công văn này, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng mẫu thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép ban hành tại Nghị định 53/2018/NĐ-CP Về các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu, doanh nghiệp tham khảo quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định 132/2008/NĐ-CP |
![]() |
10/10/2016 | Hàng xuất khẩu trùng tên gọi và mã HS với sản phẩm mật mã dân sự có phải xin giấy phép?
(Công văn số 1349/GSQL-GQ1)
Theo Công văn này, trường hợp doanh nghiệp khai báo tên gọi và mã HS của hàng hóa XNK trùng với Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép XNK ban hành tại Phụ lục II Nghị định 58/2016/NĐ-CP Cơ quan hải quan sẽ căn cứ theo thông tin khai báo của doanh nghiệp trên tờ khai để thực hiện thủ tục thông quan; nhưng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trong việc xác định hàng hóa không có chức năng mật mã để khai báo và XNK mặt hàng đúng quy định. |
![]() |
17/11/2008 | Về cấp phép kinh doanh mật mã dân sự
(Thông tư số 08/2008/TT-BNV)
Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự. Theo đó, chủ thể được cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự là các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày đăng Công báo, đính kèm Phụ lục I (mẫu cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự); phụ lục II (mẫu hợp đồng cung cấp sản phẩm/dịch vụ mật mã dân sự và báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự); phu lục III (mẫu cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự). |
THAM KHẢO | ||
![]() |
20/5/2022 | Quy chuẩn về đặc tính kỹ thuật mật mã sử dụng trong các sản phẩm mật mã dân sự ![]() (Quy chuẩn Việt Nam số 01:2022/BQP)
Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các đặc tính kỹ thuật mật mã của các sản phẩm bảo mật luồng IP sử dụng công nghệ IPsec và TLS phục vụ bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Xem thêm Quy chuẩn này được ban hành kèm theo Thông tư số 23/2022/TT-BQP ngày 4/4/2022, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022. |
![]() |
13/7/2022 | Xuất/nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, hiện vẫn phải trình bản chính giấy phép để làm thủ tục
(Công văn số 2880/TCHQ-GSQL)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 Nếu giấy phép được sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu thì khi làm thủ tục lần đầu tiên, doanh nghiệp phải nộp giấy phép bản giấy để Chi cục Hải quan theo dõi trừ lùi, trừ trường hợp giấy phép đó đã được cấp trực tuyến trên Cổng một cửa quốc gia (Điều 16, khoản 2 Điều 28 Thông tư 38/2015/TT-BTC Tuy nhiên, hiện nay, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự chưa được triển khai hình thức cấp trực tuyến trên Cổng một cửa quốc gia nên doanh nghiệp buộc phải nộp bản chính giấy phép cho Chi cục Hải quan. |
XEM THÊM | ||
![]() |
31/7/2018 | [Hợp nhất] - Điều kiện kinh doanh, XNK mật mã dân sự
(Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BQP)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Nghị định số 53/2018/NĐ-CP |
HẾT HIỆU LỰC | ||
![]() |
11/3/2021 | Giảm 10% phí cấp phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự từ 11/3/2021 ![]() (Thông tư số 18/2021/TT-BTC
![]() Thông tư cho phép giảm 10% mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh và phí chứng nhận hợp chuẩn/hợp quy sản phẩm mật mã dân sự trong giai đoạn từ 11/3/2021 - 31/12/2021. Xem thêm Theo đó, trong giai đoạn nêu trên, phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh và phí chứng nhận hợp chuẩn/hợp quy sản phẩm mật mã dân sự chỉ phải nộp 90% mức thu quy định tại Thông tư 249/2016/TT-BTC Tuy nhiên, kể từ 1/1/2022, sẽ thu trở lại bằng 100% Biểu phí quy định tại Thông tư 249/2016/TT-BTC Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/3/2021 đến hết ngày 31/12/2021. |
![]() |
27/7/2015 | Biểu mức thu lệ phí cấp phép SXKD và chứng nhận hợp quy mật mã dân sự ![]() (Thông tư số 88/2015/TT-BTC
![]() Thông tư này ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí liên quan đến sản phẩm mật mã dân sự, loại mật mã dùng để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước như sau: Xem thêm - Phí thẩm định khi cấp mới, cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự: 5 triệu đồng/doanh nghiệp/lần thẩm định - Phí thẩm định khi cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự: 2 triệu đồng/doanh nghiệp/lần thẩm định - Lệ phí cấp mới, cấp lại do hết hạn Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự: 300.000 đồng/doanh nghiệp/lần cấp - Lệ phí cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do mất, hư hỏng: 150.000 đồng/doanh nghiệp/lần cấp - Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn/hợp quy sản phẩm mật mã dân sự: 1,2 triệu đồng/sản phẩm/lần thẩm định - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn/hợp quy sản phẩm mật mã dân sự: 150.000 đồng/sản phẩm/lần cấp Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/7/2015. |