Nghị định quy định chi tiết Luật Điện ảnh 2022 về các nội dung sau:
1. Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam.
2. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh.
3. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị theo các phương thức giao, đặt hàng hoặc đấu thầu; quy trình thực hiện lựa chọn dự án sản xuất phim.
4. Tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em phổ biến trong rạp chiếu phim.
5. Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước.
7. Điều kiện thực hiện phân loại phim để phổ biến trên không gian mạng.
8. Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng.
9. Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi.
10. Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ.
11. Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm.
12. Trách nhiệm ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông.
13. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng.
14. Điều kiện cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam.
14. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.
Đáng chú ý, theo Điều 9 Nghị định này, tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam trong hệ thống rạp chiếu phim phải đảm bảo mức tối thiểu là 15% tổng số suất chiếu trong năm (áp dụng với giai đoạn từ 1/1/2023 - 31/12/2025) và từ 1/1/2026 phải đạt tỷ lệ tối thiểu 20%.
Về khung giờ, thời lượng phát sóng phim Việt Nam trên các kênh truyền hình trong nước, phim Việt Nam phải được ưu tiên phát sóng vào khung thời gian từ 18 đến 22 giờ và thời lượng phát sóng tối thiểu chiếm 15% so với tổng thời lượng phát sóng phim trên các kênh truyền hình trong nước, từ 1/1/2026 phải chiếm ít nhất 20% (Điều 11).
Đối với doanh nghiệp có hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng, Nghị định bắt buộc phải thiết lập các biện pháp kỹ thuật cần thiết để cha, mẹ của trẻ có thể kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phù hợp với độ tuổi, chẳng hạn cấp tài khoản đa người dùng; gắn yêu cầu về xác nhận độ tuổi truy cập; ... (Điều 14).
Các phim đã được phổ biến trên không gian mạng trước ngày 31/12/2023 thì đến ngày 01/1/2024 phải hoàn thành bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến (khoản 6 Điều 21).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023 và thay thế Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010.
Bãi bỏ quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018; quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8, cụm từ "bản dịch tóm tắt nội dung phim" tại điểm b khoản 2 Điều 9 tại Nghị định số 32/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012; Nghị định số 22/2022/NĐ-CP
ngày 25/3/2022.
Văn bản phụ thuộc | |
Không tìm thấy |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 1-Jan-2023 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 5619 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Dòng thời gian |