Thông tư quy định về các biện pháp giảm tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải... phát sinh trong hoạt động bay và tại cảng hàng không, sân bay.
Theo đó, máy bay khai thác tại Việt Nam phải tuân thủ các yêu cầu về tiếng ồn theo quy định tại Phần 2 (Part 2), Quyển 1 (Volume 1), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô về hàng không dân dụng quốc tế và Phần 21 Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng.
Đối với động cơ máy bay, phải tuân thủ các yêu cầu về khí thải tàu bay do ICAO quy định tại Chương 2 (Chapter 2), Phần 2 (Part 2) và Chương 2 (Chapter 2), Phần 3 (Part 3), Quyển 2 (Volume 2), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô về hàng không dân dụng quốc tế và có Giấy chứng nhận loại tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
Ngoài ra, doanh nghiệp hàng không còn phải áp dụng giải pháp công nghệ nhằm giảm thiểu khí thải, tiếng ồn từ máy bay; tối ưu thời gian khởi hành, thời gian cất cánh nhằm giảm thiểu thời gian máy bay nổ máy chờ trên bãi đỗ, đường lăn và giảm thiều thời gian hoạt động của động cơ máy bay trong khu bay.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2023 và thay thế Thông tư số 53/2012/TT-BGTVT ngày 25/12/2012.
Bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT ngày 29/10/2020.
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 1-Mar-2023 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Dòng thời gian |