63/NQ-CP - Lương tối thiểu vùng có thể được công bố trong tháng 5/2022
63/NQ-CP - Sẽ giảm thuế MFN của các mặt hàng có chênh lệch lớn so với thuế FTA
63/NQ-CP - Danh mục 24 Quy hoạch phát triển sản phẩm, ngành nghề hết hiệu lực
63/NQ-CP - Về chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công
63/NQ-CP - Phân loại các giải pháp về thuế thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Quốc hội
Nghị định này sửa đổi các Nghị định: 218/2013/NĐ-CP về thuế TNDN; 209/2013/NĐ-CP
về thuế GTGT; 65/2013/NĐ-CP
về thuế TNCN; 83/2013/NĐ-CP
về kê khai thuế. Theo đó:
Nghị định 218/2013/NĐ-CP sửa đổi các điều khoản sau:
- Điểm m Khoản 2 Điều 3 về việc doanh nghiệp nhận tài sản sau chia tách, hợp nhất được phép hạch toán trị giá tài sản theo đánh giá lại
- Khoản 3 Điều 4 về thời gian miễn thuế TNDN đối với doanh thu liên quan đến khoa học và công nghệ
- Khoản 9 Điều 4 về thu nhập được miễn thuế đối với các Quỹ;
- Điểm a Khoản 1 Điều 9 về việc cho phép hạch toán chi phúc lợi cho người lao động với định mức không quá 1 tháng lương
- Khoản 3 Điều 16 về địa bàn kinh tế được xem là thuận lợi để loại trừ việc hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp
- Bổ sung Khoản 5a và 5b cho Điều 19 về ưu đãi thuế TNDN cho dự án mở rộng và quyền lựa chọn ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đối với dệt may
- Sửa đổi Danh mục địa bàn được xem là có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
Với Nghị định 209/2013/NĐ-CP , Nghị định này sửa đổi điểm a, Khoản 2 Điều 3 nhằm cho phép miễn tính thuế GTGT trong trường hợp người vay vốn tự bán tài sản bảo đảm của mình theo ủy quyền của bên cho vay; gỡ bỏ việc khống chế thời hạn tính thuế GTGT vào thời điểm cuối năm 31/12 đối với hàng thanh toán trả chậm như quy định trước đó tại điểm b Khoản 2 Điều 9
Về thuế TNCN, Nghị định này sửa đổi điểm đ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP cho phép miễn tính thuế TNCN đối với khoản lợi ích về nhà ở như điện, nước, dịch vụ kèm theo tại các công trình nhà ở của doanh nghiệp xây trong Khu công nghiệp hoặc tại địa bàn khó khăn.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 15-Nov-2014 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 3577 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Các bản hợp nhất thay đổi |
Thay đổi lần 1: ND91_01102014CP[Rev.1, 126/2020/ND/CP, 05/12/2020].doc |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |